I Sử Ký 8
Bản Dịch 2011
Dòng Dõi của Bên-gia-min
8 Bên-gia-min sinh Bê-la con đầu lòng của ông, Ách-bên con thứ hai, A-ha-ra con thứ ba, 2 Nô-ha con thứ tư, và Ra-pha con thứ năm.
3 Bê-la sinh các con: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút, 4 A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a, 5 Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.
6 Ðây là các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ghê-ba, và họ đã bị đem đi lưu đày ở Ma-na-hát: 7 Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày và là người sinh U-xa và A-hi-hút.
8 Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông là Hu-sim và Ba-a-ra. 9 Ông cưới bà Hô-đét. Các con bà ấy sinh cho ông là Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam, 10 Giê-u, Sa-khia, và Mia-ma. Ðó là các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc. 11 Ngoài ra, bà Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-pa-anh.
12 Các con của Ên-pa-anh là Ê-be, Mi-sam, và Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô và Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy. 13 Bê-ri-a và Sê-ma là các thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng, 14 và A-hi-ô, Sa-sác, và Giê-rê-mốt.
15 Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe, 16 Mi-chên, Ích-pa, và Giô-ha là các con của Bê-ri-a.
17 Xê-ba-đi-a, Mê-su-lam, Hi-xơ-ki, Hê-be, 18 Ích-mê-rai, Ít-li-a, và Giô-báp là các con của Ên-pa-anh.
19 Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi, 20 Ê-li-ê-nai, Xinh-lê-thai, Ê-li-ên, 21 A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát là các con của Si-mê-i.
22 Ích-pan, Ê-be, Ê-li-ên, 23 Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan, 24 Ha-na-ni-a, Ê-lam, An-thô-thi-gia, 25 I-phơ-đê-gia, và Pê-nu-ên là các con của Sa-sác.
26 Sam-sê-rai, Sê-ha-ri-a, A-tha-li-a, 27 Gia-a-rê-si-a, Ê-li-gia, và Xích-ri là các con của Giê-hô-ram.
28 Ðó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.
29 Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên.[a] Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên là Ma-a-ca. 30 Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh,[b] Na-đáp, 31 Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke, 32 và Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.
33 Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.[c]
34 Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh.[d] Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
35 Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha. 36 A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa. 37 Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.
38 A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.
39 Các con của Ê-sết em ông là U-lam con đầu lòng, Giê-út con thứ nhì, và Ê-li-phê-lết con thứ ba. 40 Các con của U-lam đều là những chiến sĩ dũng mãnh, những xạ thủ tài tình, và họ có nhiều con cháu – một trăm năm mươi người cả thảy.
Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.
Footnotes
- I Sử Ký 8:29 Xem 9:35, Hebrew thiếu Giê-i-ên
- I Sử Ký 8:30 Trong một số bản LXX có Nê-rơ
- I Sử Ký 8:33 Cũng có tên khác là Ích-bô-sết
- I Sử Ký 8:34 Cũng có tên khác là Mê-phi-bô-sết
1 Sử Ký 8
New Vietnamese Bible
Dòng Dõi Bên-gia-min
8 Bên gia-min sinh Bê-la, con trưởng nam,
Ách-bên, con thứ nhì, Ạc-ra, thứ ba,
2 Nô-ha, thứ tư và Ra-pha, thứ năm.
3 Các con trai của Bê-la là:
Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút, 4 A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a, 5 Ghê-ra, Sê-phu-phan và Hu-ram.
6 Đây là con cháu của Ê-hút; Những người này đều là trưởng tộc của những người sống ở Gê-ba; họ bị lưu đày sang xứ Ma-na-hát,
7 tức là Na-a-man, A-hi-gia và Ghê-ra; người đem họ đi và sinh U-xa và A-hi-hút. 8 Các con của Sa-ha-ra-im được sinh ra trong xứ Mô-áp sau khi người bỏ các vợ mình là Hu-sim và Ba-ra. 9 Các con trai do Hô-đe sinh là Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, 10 Giê-út, Sô-kia và Mít-ma. Đây là các con trai người và là trưởng tộc. 11 Người cũng có con trai do bà Hu-sim sinh: A-bi-túp và Ên-ba-anh.
12 Các con trai của Ên-ba-anh là:
Ê-be, Mi-sê-am và Sê-mết; người xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng nó, 13 Bê-ri-a và Sê-ma; họ là trưởng tộc của những người sống ở A-gia-lôn và đã đánh đuổi dân thành Gát.
14 Các con trai của Bê-ri-a là:
A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt, 15 Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe, 16 Mi-ca-ên, Dít-pha và Giô-ha.
17 Các con trai của Ên-ba-anh là:
Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be, 18 Gít-mê-rai, Gít-lia và Giô-báp.
19 Các con trai của Si-mê-i là:
Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi, 20 Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên, 21 A-đa-gia, Bê-ra-gia và Sim-rát.
22 Các con trai của Sa-sác là:
Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên, 23 Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan, 24 Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia, 25 Gíp-đê-gia và Phê-nu-ên.
26 Các con trai của Giê-rô-ham là:
Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-li, 27 Gia-rê-sia, Ê-li-gia và Xiếc-ri.
28 Đây là các trưởng tộc theo gia phả, những thủ lãnh; họ sống tại Giê-ru-sa-lem.
29 Cha của Ga-ba-ôn sống tại Ga-ba-ôn; vợ người tên là Ma-a-ca. 30 Con trưởng nam của người là Áp-đôn, rồi đến Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp, 31 Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke, 32 và Mích-lô, người này sinh Si-mê-a. Họ sống gần và đối diện với họ hàng mình tại Giê-ru-sa-lem.
33 Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh.
34 Con trai của Giô-na-than là:
Mê-ri-ba-anh; Mê-ri-ba-anh sinh Mi-ca.
35 Các con trai của Mi-ca là:
Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a và A-cha.
36 A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Át-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa; 37 Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
38 A-xên có sáu con trai là:
A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan. Tất cả những người này đều là con của A-xên.
39 Các con trai của Ê-sết, anh em của A-xên, là:
U-lam, con trưởng nam, Giê-úc, thứ nhì, và Ê-li-phê-lết, thứ ba. 40 Các con trai của U-lam đều là những chiến sĩ can đảm, giỏi về cung tên; chúng có đông con cháu, tất cả là 150 người.
Tất cả những người này là con cháu của Bên-gia-min.
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)