Add parallel Print Page Options

Cầu Xin Chúa Cứu Giúp

Thơ của Ða-vít

Cho Trưởng Ban Nhạc

Chúa ôi, con nương náu nơi Ngài, xin đừng để con bị hổ thẹn;
Vì đức công chính của Ngài, xin giải cứu con.
Xin nghiêng tai nghe con;
Xin mau mau giải cứu con;
Xin làm vầng đá kiên cố che chở con;
Xin làm đồn lũy bảo vệ để cứu con,
Vì Ngài chính là vầng đá và đồn lũy của con;
Vì cớ danh Ngài, xin dẫn đưa con và dìu dắt con.
Xin cứu con ra khỏi bẫy lưới chúng gài bắt con,
Vì Ngài là sức mạnh của con.
Con xin phó thác linh hồn[a] con vào trong tay Ngài,
Vì Ngài đã mua chuộc con,
Lạy Chúa, Ðức Chúa Trời thành tín của con.

Con[b] ghét những kẻ thờ lạy thần tượng hư không,
Nhưng con chỉ tin cậy Chúa.
Con sẽ vui mừng và hân hoan trong tình thương của Ngài,
Vì Ngài thấy nỗi sầu khổ của con;
Ngài biết rõ cảnh khốn khổ của linh hồn con.
Ngài chẳng phó con vào tay kẻ thù của con,
Nhưng Ngài đặt chân con vào nơi rộng rãi.

Xin thương xót con, Chúa ôi, vì con khốn khổ lắm;
Mắt con thẫn thờ vì sầu khổ,
Linh hồn và thân xác con cũng vậy.
10 Ðời con tiêu hao vì buồn khổ;
Những năm của đời con biến đi với tiếng thở dài;
Sức lực con trở nên yếu ớt vì tội lỗi con,
Và xương cốt con đều suy nhược.

11 Vì cớ mọi kẻ thù của con, con đã trở thành cớ cười chê cho
những người lân cận,
Một kẻ bị tởm cho những người quen biết;
Khi thấy con ngoài đường, họ vội vàng lẩn tránh.
12 Con bị bỏ quên như kẻ đã chết rồi, không ai nhớ đến nữa;
Con trở nên như cái bình đã vỡ.
13 Vì con đã nghe được những lời rỉ tai nói xấu của nhiều người,
Nên nỗi kinh hoàng đã vây quanh con tứ phía;
Chúng bàn luận với nhau chống lại con;
Chúng lập mưu với nhau cất lấy mạng sống con.

14 Dầu vậy con vẫn tin cậy Ngài, Chúa ôi;
Con nói rằng, “Ngài là Ðức Chúa Trời của con.”
15 Sinh mạng con ở trong tay Ngài;
Xin giải cứu con khỏi tay kẻ thù ghét con,
Và khỏi tay những kẻ bách hại con.
16 Xin tỏa sáng mặt Ngài trên tôi tớ Ngài;
Xin giải cứu con vì tình thương của Ngài.

17 Chúa ôi, xin đừng để con bị hổ thẹn, vì con kêu cầu Ngài;
Nhưng xin để kẻ gian ác phải bị hổ thẹn;
Xin bắt chúng phải lặng câm đi vào âm phủ.
18 Nguyện những môi nói dối phải câm nín,
Tức những kẻ ngạo mạn và khinh người trơ tráo nói nghịch người ngay lành.

19 Ôi, vĩ đại thay là lòng tốt của Ngài,
Mà Ngài đã dành sẵn cho những người kính sợ Ngài,
Và đã thực hiện cho những người tin cậy Ngài,
Trước mặt con cái loài người!
20 Ngài che giấu họ khỏi những âm mưu của loài người trong nơi hiện diện bí mật của Ngài;
Ngài bảo vệ họ khỏi những lưỡi vu cáo trong nơi Ngài ngự.

21 Chúc tụng Chúa!
Vì Ngài đã bày tỏ tình thương lạ lùng của Ngài với con khi con gặp khốn quẫn trong một thành bị vây.
22 Con đã nói trong lúc sợ hãi rằng, “Chắc con đã bị dứt khỏi mắt của Ngài rồi!”
Nhưng Ngài vẫn nghe tiếng cầu xin ơn thương xót của con khi con kêu cầu Ngài giúp đỡ.

23 Hãy yêu mến Chúa, hỡi tất cả thánh đồ của Ngài!
Chúa bảo vệ những người trung tín,
Nhưng Ngài báo trả thật đầy đủ cho kẻ kiêu ngạo.
24 Hãy mạnh mẽ và hãy vững lòng bền chí!
Hỡi tất cả những người trông cậy Chúa.

Footnotes

  1. Thánh Thi 31:5 nt: tâm linh (ruakh), gió, khí, hơi thở. Có lẽ tác giả muốn ám chỉ “mạng sống” mình
  2. Thánh Thi 31:6 Chỗ nầy có bản dịch, “Ngài ghét..”

Thánh Thi Đa-vít Cho Nhạc Trưởng

31 Lạy CHÚA, tôi ẩn náu nơi Ngài.
    Xin chớ để tôi bị hổ thẹn muôn đời,[a]
    Xin giải cứu tôi bằng sự công chính của Ngài.
Xin Ngài hãy nghiêng tai nghe tôi,
    Xin mau mau giải cứu tôi.
Xin Ngài hãy làm vầng đá trú ẩn cho tôi,
    Làm thành lũy kiên cố để giải cứu tôi.
Thật chính Ngài là vầng đá và thành lũy của tôi,
    Vì danh Ngài xin dẫn đường và hướng dẫn tôi.
Xin gỡ tôi khỏi bẫy lưới chúng giăng,
    Vì Ngài là nơi trú ẩn cho tôi.
Tôi giao phó linh hồn tôi trong tay Ngài,
    Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chân thật, Ngài đã cứu chuộc tôi.
Tôi[b] ghét những kẻ thờ thần tượng hư không,
    Nhưng tôi tin cậy nơi CHÚA.
Tôi sẽ hân hoan vui mừng trong tình yêu thương Ngài.
    Vì Ngài đã thấy nỗi khốn khổ của tôi,
    Biết niềm đau đớn của linh hồn tôi.
Ngài không trao tôi vào tay kẻ thù,
    Ngài đặt chân tôi trong nơi rộng rãi.
Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi đang đau khổ.
    Mắt tôi mòn mỏi vì sầu khổ,
    Linh hồn và thân thể tôi cũng vậy.
10 Vì cuộc đời tôi tiêu hao trong buồn thảm,
    Năm tháng tôi trong tiếng thở than,
Sức lực tôi suy giảm đi vì tội lỗi tôi,[c]
    Và xương cốt tôi hao mòn.
11 Đối với tất cả kẻ thù, tôi là một sự khinh bỉ.
    Những người lân cận lại càng khinh bỉ tôi hơn.[d]
Đối với những người quen biết, tôi là vật đáng sợ.
    Những kẻ thấy tôi ngoài đường đều tránh mặt.
12 Tôi bị người ta loại ra khỏi tâm trí[e] như một người chết.
    Tôi giống như một cái bình bể nát.
13 Vì tôi nghe nhiều người thì thào bàn tán,[f]
    Bốn phía đều kinh hoàng.
Trong khi chúng bàn nhau nghịch tôi,
    Chúng mưu toan để lấy mạng sống tôi.
14 Nhưng lạy CHÚA, tôi tin cậy nơi Ngài.
    Tôi nói: chính Ngài là Đức Chúa Trời tôi.
15 Cuộc đời[g] tôi ở trong tay Ngài.
    Xin giải cứu tôi khỏi tay những kẻ thù nghịch
    Và kẻ bắt bớ tôi.
16 Xin soi sáng mặt Ngài trên tôi tớ Ngài.
    Vì tình yêu thương Ngài, xin cứu rỗi tôi.
17 Lạy CHÚA, xin chớ để tôi bị hổ thẹn,
    Vì tôi đã kêu cầu Ngài.
Xin để những kẻ ác bị hổ thẹn,
    Nguyện chúng nó câm miệng đi xuống Âm Phủ.[h]
18 Nguyện môi miệng dối trá phải câm đi.
    Là miệng hay nói những lời xấc xược, kiêu căng
    Và khinh bỉ chống người công chính.
19 Lớn lao thay là phúc lành,
    Ngài dành cho những người kính sợ Ngài,
Và thi ân cho những kẻ trú ẩn nơi Ngài
    Trước mặt con cái loài người.
20 Trong nơi kín đáo trước mặt Ngài,
    Ngài che giấu họ thoát khỏi mưu kế loài người.
Trong trại Ngài, Ngài bảo vệ họ
    Thoát khỏi miệng lưỡi tấn công.
21 Chúc tụng CHÚA,
    Vì trong thành kiên cố của Ngài,
    Ngài đã bày tỏ tình yêu thương Ngài cho tôi một cách diệu kỳ.
22 Còn tôi, trong cơn hoảng hốt, tôi nói rằng:
    “Tôi đã bị truất khỏi trước mặt Ngài,
Nhưng Ngài nghe tiếng kêu cầu của tôi
    Khi tôi cầu cứu Ngài.”
23 Hỡi tất cả các thánh của Ngài, hãy yêu mến CHÚA.
    CHÚA gìn giữ những người trung tín.
    Nhưng báo trả nặng nề những kẻ hành động kiêu căng.
24 Hỡi tất cả những người trông cậy nơi CHÚA,
    Hãy vững lòng, mạnh mẽ.

Footnotes

  1. 31:1 Ctd: Xin đừng để bao giờ tôi bị hổ thẹn
  2. 31:6 Các bản dịch LXX, Syr, Vg ghi: Ngài ghét…
  3. 31:10 Các bản dịch LXX, Syr, Vg ghi: đau khổ
  4. 31:11 Ctd:… lại là một gánh nặng (tai họa)
  5. 31:12 Nt: ra khỏi lòng
  6. 31:13 Ctd: vu cáo
  7. 31:15 Nt: thời gian
  8. 31:17 Ctd: huyệt hay mồ mả